Đây là 10 kỹ năng làm việc tại Nhật Bản mà bạn sẽ nên biết để có thể làm vei65c tốt và thăng tiến trong các công ty Nhật. Mỗi đất nước lại có những quy luật và giá trị khác nhau sẽ khiến bạn cảm thấy băn khoăn vậy đâu mới là những kỹ năng giá trị đối với các nhà tuyển dụng Nhật Bản.
Nước Mỹ được cho là quốc gia có môi trường làm việc chủ động và tạo nhiều động lực, rất đáng mơ ước của nhiều nhân viên, trong khi công ty Nhật Bản có thể cảm thấy khá lượng lữ khi thuê một nhân viên bởi vì họ e ngại nhân viên mới có thể sẽ khó mà hòa nhập vào tập thể nhân viên hiện tại cũng như thích ứng với bộ máy làm việc của công ty.
May thay, một nghiên cứu từ DISCO, khảo sát trên 600 công ty thể hiện những kỹ năng làm việc tại Nhật họ thực sự mong muốn ở những nhân viên nước ngoài khi ứng tuyển tại công ty. Trong 27 yếu tố đó, mỗi công ty lựa chọn ra 3 kỹ năng và đặc điểm quan trọng khiến họ tuyển chọn sinh viên chuyên ngành vừa tốt nghiệp.
1.Kỹ năng giao tiếp (50,3%)
Kỹ năng giao tiếp là kỹ năng làm việc được tìm kiếm nhiều nhất đối với các ứng viên. Ngay cả trong lĩnh vực CNTT, hơn 50% các công ty xem kỹ năng giao tiếp tốt là điều cần thiết. Ở một đất nước coi trọng sự hòa hợp trong nhóm và tinh thần đồng đội, ta có thể thấy nếu nhân sự thiếu kỹ năng giao tiếp có thể phá vỡ tinh thần làm việc như thế nào.
2. Trình độ Tiếng Nhật (48,5%)
Trình độ tiếng Nhật là kỹ năng quan trọng thứ hai ngay sau kỹ năng giao tiếp và luôn đi song hành với nhau trong tập hợp các kỹ năng làm việc tại Nhật. Khi bạn có thể thể hiện kỹ năng giao tiếp của mình bằng tiếng Nhật cũng là lúc thể hiện được trình độ tiếng Nhật của bạn điều đó sẽ khiến bạn tạo ấn tượng tốt và sâu sắc đến nhà tuyển dụng và các vị sếp trong tương lai.
Thật vậy, tại Nhật thì Ngôn ngữ làm việc chính là tiếng Nhật và hơn 85% các công ty Nhật Bản yêu cầu trình độ tiếng Nhật cao tương đương JLPT N2 trở lên.
Thật vậy, tại Nhật thì Ngôn ngữ làm việc chính là tiếng Nhật và hơn 85% các công ty Nhật Bản yêu cầu trình độ tiếng Nhật cao tương đương JLPT N2 trở lên.
3. Kiến thức và kỹ năng chuyên môn (35,6%)
Thứ ba, đối với mỗi công ty các kỹ và kiến thức kỹ thuật chuyên môn là một yếu tố quan trọng khi tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp. Khá ngạc nhiên khi kỹ năng này chỉ chiếm một phần 3 số công ty mong muốn nhân viên mình có, trong khi rất nhiều ứng viên cho rằng đây là yếu tố quyết định rằng mình có được tuyển hay không.
Một lý do cho giải thích cho kết quả này là nhiều công ty Nhật Bản có bộ phận đào tạo những tân binh mới cho công việc. Công ty Nhật thường cảm thấy rằng giáo dục tại trường đại học, không cung cấp bất kỳ kinh nghiệm thực tế nào (và không có kiến thức về thuật ngữ và cách thức kinh doanh phù hợp). Nói chung các nhà tuyển dụng chấp nhận đào tạo kỹ năng làm việc chuyên môn cho các tân binh ngay sau khi nhận việc.
Hơn nữa, đối với các chuyên ngành nhân văn - xã hội, yếu tố này đứng ở cuối danh sách với tỷ lệ 4,7% và miễn là bạn tốt nghiệp, hiếm ứng viên nào có thể bị yêu cầu xem chứng chỉ đại học hoặc điểm số.
Tuy vậy không phải kỹ năng và kiến thức chuyên môn kém phần quan trọng hay nói đúng hơn đó là kỹ năng cần và điều kiện cơ sở để chọn ứng viên trong vòng đầu tiên. Bên cạnh đó hơn một phần ba công ty chú trọng kỹ năng này cũng không phải là con số nhỏ và họ hy vọng sẽ tuyển được người có khả năng mà họ có thể giao phó cho các dự án.
Một lý do cho giải thích cho kết quả này là nhiều công ty Nhật Bản có bộ phận đào tạo những tân binh mới cho công việc. Công ty Nhật thường cảm thấy rằng giáo dục tại trường đại học, không cung cấp bất kỳ kinh nghiệm thực tế nào (và không có kiến thức về thuật ngữ và cách thức kinh doanh phù hợp). Nói chung các nhà tuyển dụng chấp nhận đào tạo kỹ năng làm việc chuyên môn cho các tân binh ngay sau khi nhận việc.
Hơn nữa, đối với các chuyên ngành nhân văn - xã hội, yếu tố này đứng ở cuối danh sách với tỷ lệ 4,7% và miễn là bạn tốt nghiệp, hiếm ứng viên nào có thể bị yêu cầu xem chứng chỉ đại học hoặc điểm số.
Tuy vậy không phải kỹ năng và kiến thức chuyên môn kém phần quan trọng hay nói đúng hơn đó là kỹ năng cần và điều kiện cơ sở để chọn ứng viên trong vòng đầu tiên. Bên cạnh đó hơn một phần ba công ty chú trọng kỹ năng này cũng không phải là con số nhỏ và họ hy vọng sẽ tuyển được người có khả năng mà họ có thể giao phó cho các dự án.
4. Kỹ năng làm việc nhóm (23,9%)
Hơn cả quan điểm rằng người Nhật luôn hướng đến tập thể, cộng đồng. Các công ty Nhật còn mong muốn tìm kiếm những người có thể tác động và hướng dẫn cho người những khác và có khả năng làm việc nhóm hiệu quả. Người Nhật luôn trọng sự hợp tác làm việc tốt trong tập thể hơn là kỹ năng cá nhân tuyệt hảo mà không mang lại kết quả chung cuối cùng.
Trên thực tế, bạn thường xuyên phải làm việc theo nhóm, đưa ra quyết định theo nhóm và đảm bảo mọi người luôn hiểu rõ mục tiêu và thực hiện đúng theo kế hoạch bởi đó là trách nhiệm của mọi người không riêng gì trường nhóm (trưởng phòng)
Trên thực tế, bạn thường xuyên phải làm việc theo nhóm, đưa ra quyết định theo nhóm và đảm bảo mọi người luôn hiểu rõ mục tiêu và thực hiện đúng theo kế hoạch bởi đó là trách nhiệm của mọi người không riêng gì trường nhóm (trưởng phòng)
5. Kiến thức phổ thông (22,1%)
Yếu tố này thực sự xuất hiện trong tất cả những bài kiểm tra tuyển dụng mà các ứng viên phải trải qua tại Nhật Bản. Kỹ năng Kanji, kỹ năng đọc, kỹ năng toán học, kỹ năng logic - tất cả những điều mà nhiều người trong chúng ta quên sau khi tốt nghiệp trung học, đột nhiên trở nên cần thiết để có được công việc.
Công bằng mà nói, đối với người không phải là người Nhật, kanji chưa bao giờ thực sự là một điểm mạnh. Chính vì thế các công ty Nhật Bản không đặt giá trị quá lớn vào kỹ năng làm việc này, họ quan tâm nhiều hơn đến các khả năng nắm bắt và xử lý thông tin của nhân viên để ước tính hiệu suất cho công việc. Mặc dù phương pháp thử nghiệm này có thể gây một chút khó khăn cho ứng viên nước ngoài.
Công bằng mà nói, đối với người không phải là người Nhật, kanji chưa bao giờ thực sự là một điểm mạnh. Chính vì thế các công ty Nhật Bản không đặt giá trị quá lớn vào kỹ năng làm việc này, họ quan tâm nhiều hơn đến các khả năng nắm bắt và xử lý thông tin của nhân viên để ước tính hiệu suất cho công việc. Mặc dù phương pháp thử nghiệm này có thể gây một chút khó khăn cho ứng viên nước ngoài.
6. Hòa nhập văn hóa xã hội Nhật Bản (14,1%)
“Nhập gia tùy tục”, khi làm việc tại các công ty Nhật Bản, bạn cần phải chấp nhận và thích nghi với những tập quán. Các công ty rất sẵn sàng, linh hoạt trong việc thay đổi lịch trình, nhưng dù gì đi chăng nữa vẫn luôn phải tôn trọng và tuân theo chính xác các quy tắc dù là thành văn hay bất thành văn. Để duy trì được sự hòa hợp nơi làm việc, họ mong muốn có thể tuyển được nhân viên sẵn sàng học hỏi và thích nghi với văn hóa Nhật Bản.
7. Lòng nhiệt thành (13,5%)
Đây là yếu tố điển hình của một nhân viên Nhật Bản thực thụ. Không có gì gây ấn tượng với các ông chủ ở Nhật Bản bằng sự nhiệt tình của nhân viên, đặc biệt là khi theo dõi kết quả cụ thể. Làm hết sức mình (頑 張, が ん ば) là châm ngôn tượng trưng cho đạo đức làm việc của người Nhật. Khi bạn có động lực và làm việc chăm chỉ, từ đó các kỹ năng làm việc khác của bạn sẽ được cải thiện và phát triển theo.
8. Sức sống mạnh mẽ(12,9%)
Đây không phải là về việc bạn khỏe mạnh hay hạnh phúc như thế nào, mà yếu tố này có liên quan mật thiết với các yếu tố trước đó. Sức sống mạnh mẽ đối với nhà tuyển dụng Nhật Bản có nghĩa là người đó có tham vọng, với mục tiêu rõ ràng, định hướng với động lực cao và quyết tâm hoàn thành công việc.
9. Kiến thức chung (11%)
Trong khi các kỹ năng cơ bản tập trung vào các kỹ năng như toán toán học và tiếng Nhật cũng như tính cách của bạn, nhưng như vậy vẫn chưa đủ để bạn hòa nhập vào môi trường làm việc của công ty. Cách thức kinh doanh, một số khái niệm toán học, chính trị, địa lý, công nghiệp và tài chính,v.v.. Những kiến thức này sẽ giúp bạn hiểu được bộ máy tổ chức và chức năng các bộ phận khác trong công ty từ đó phối hợp tốt hơn khi làm việc giữa các phòng ban với nhau.
Đối với các ứng cử viên Nhật Bản, sẽ có những bài kiểm tra kiến thức phổ biến với mức độ nâng cao một chút. Trường hợp thường thấy là, nhân sự đó sẽ chỉ đưa ra các giả định tình huống dựa trên các câu trả lời bạn cung cấp trong cuộc phỏng vấn. Là một người nước ngoài, bạn không bị yêu cầu phải biết về chính trị Nhật Bản, nhưng địa lý cơ bản là một ưu thế.
Đối với các ứng cử viên Nhật Bản, sẽ có những bài kiểm tra kiến thức phổ biến với mức độ nâng cao một chút. Trường hợp thường thấy là, nhân sự đó sẽ chỉ đưa ra các giả định tình huống dựa trên các câu trả lời bạn cung cấp trong cuộc phỏng vấn. Là một người nước ngoài, bạn không bị yêu cầu phải biết về chính trị Nhật Bản, nhưng địa lý cơ bản là một ưu thế.
10. Trình độ Tiếng Anh (8,6%)
Theo như kết quả khảo sát, kỹ năng tiếng Anh chưa được coi trọng ở Nhật Bản. Chủ yếu là vì nếu bạn làm việc cho một công ty Nhật Bản, hầu hết các ông chủ và đồng nghiệp của bạn đơn giản là họ không rành tiếng Anh.
Tuy nhiên, bạn là người nước ngoài, vì vậy nếu có một chút tiếng Anh văn phòng, mọi người sẽ đặt hy vọng vào bạn.
Tuy nhiên, bạn là người nước ngoài, vì vậy nếu có một chút tiếng Anh văn phòng, mọi người sẽ đặt hy vọng vào bạn.
Nghi thức buổi sáng (朝 礼, ち ょ う れ い) hoặc các dịp khác để chia sẻ tin tức Công nghệ thông tin từ nước ngoài là một cách tốt để có được danh tiếng tốt và củng cố kỹ năng làm việc. Chúng ta không biết trước được tương lai và tùy Công ty bạn làm việc lại cần tiếng Anh cho việc giao tiếp với các trụ sở khác của họ tại nước ngoài!?.